VIÊN NÉN AMINOPHYLIN

Tabellae Aminophyllini

 

Là viên nén chứa aminophylin.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “ Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:

Hàm lượng của theophylin, C7H8N4O2, từ 80,6 đến 90,8% so với hàm lượng ghi trên nhãn của aminophylin.

Hàm lượng của ethylendiamin, C2H8N2, không ít hơn 10,9% so với hàm lượng ghi trên nhãn của aminophylin.

 

Tính chất

Viên nén màu trắng hoặc vàng nhạt.

 

Định tính

Lấy một lượng bột viên tương ứng với 0,5 g aminophylin, thêm 20 ml nước, lắc, lọc, thêm từng giọt 1 ml dung dịch  acid hydrocloric 2 M (TT) vào dịch lọc, lắc. Để yên vài phút, lọc, tủa dùng làm định tính mục A, B và dịch lọc làm định tính mục C.

A. Tủa được rửa bằng nước và sấy khô ở 105 oC. Tủa có điểm chảy khoảng 271 oC (Phụ lục 6.7).

B. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của tủa đã được rửa bằng nước và sấy khô ở 105 oC phải phù hợp với phổ hồng ngoại đối chiếu của theophylin hoặc hồng ngoại của theophylin chuẩn.

C. Thêm 2,0 ml benzoyl cloric (TT) vào dịch lọc. Kiềm hóa bằng dung dịch natri hydroxid 5 M (TT), lắc kỹ, lọc lấy tủa và rửa bằng nước. Kết tinh lại bằng hỗn hợp nước - methanol 96% (1:3), rửa và sấy khô ở 100 oC. Tinh thể có điểm chảy khoảng 250 oC (Phụ lục 6.7)

D. Hòa tan lượng bột viên tương ứng khoảng 0,25 g aminophylin với 5 ml nước, lọc. Thêm 2 ml dung dịch đồng sulphat 1% (TT) vào 2 ml dung dịch lọc, lắc. Màu xanh tía xuất hiện.

Độ hòa tan của theophylin (Phụ lục 11.4)

Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.

Môi trường hòa tan: Dung dịch  đệm phosphat pH 7,0 (TT) (Phụ lục 2.3).

Tốc độ quay: 50 vòng/phút.

Thời gian: 45 phút.

Cách tiến hành:

Thực hiện bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động: Methanol - nước (45 : 55).

Dung dịch thử: Lấy một phần dung dịch môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 10 ml dịch lọc pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,0 (TT) ( nếu cần) để có nồng độ tương ứng với nồng độ của dung dịch chuẩn.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 50 mg theophylin chuẩn vào bình định mức 100 ml, hòa tan và pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,0 (TT) đến vạch. Hút 1 ml dung dịch này vào bình định mức 50 ml, pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,0 (TT) đến vừa đủ.

Điều kiện sắc ký:

Cột thép không gỉ (10 cm x 4,6 cm), được nhồi silica đã được gắn với nhóm phenyl (Cột Apex phenyl là thích hợp) (5 mm).

Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại đặt ở bước sóng 273 nm.

Tốc độ dòng: 2,0 ml/phút.

Thể tích tiêm: 10 ml.

Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử.

Hàm lượng theophylin, C7H8N4O2, hòa tan được tính theo hàm lượng của theophylin, C7H8N4O2, chuẩn.

Yêu cầu: Không được ít hơn 70% lượng theophylin, C7H8N4O2, được quy ra từ lượng aminophylin  ghi trên nhãn được hòa tan sau 45 phút.

Định lượng

Theophylin: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 80 mg aminophylin vào bình định mức 200 ml, thêm  hỗn hợp 20 ml natri hydroxyd 0,1 M (TT) và 60 ml nước, lắc 10 phút, pha loãng bằng nước vừa đủ đến vạch, lắc, lọc, bỏ 20 ml dung dung dịch đầu. Lấy 5 ml dịch lọc vào bình định mức 250 ml pha loãng bằng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M (TT) vừa đủ đến vạch, lắc. Đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch thu được ở bước sóng hấp thụ cực đại 275 nm (Phụ lục 4.1), cốc đo dày 1 cm, dùng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M (TT) làm mẫu trắng. Tính hàm lượng theophylin, C7H8N4O2, theo A (1%, 1 cm), lấy 650 là giá trị của A (1%, 1 cm) của theophylin ở cực đại 275 nm.

Ethylendiamin: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 0,3 g aminophylin vào bình nón 100 ml, thêm 20 ml nước, lắc, đun nóng ở 50oC trong 30 phút, thêm 0,1 ml dung dịch bromocresol lục (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid sulfuric 0,05 M (CĐ) cho đến khi xuất hiện màu xanh lục.

1 ml dung dịch acid sulfuric 0,05 M (CĐ) tương đương với 3,005 mg C2H8N2.

 

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng.

 

Loại thuốc

Thuốc trị hen suyễn

 

Hàm lượng thường dùng

100 mg